(1910 - 1993): sinh ngày 15 tháng 1 năm 1910 tại làng Dương Lệ Đông, tổng Gia An, nay là xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Ông tham gia hoạt động vào phong trào những người cộng sản từ năm 15 tuổi, tháng 11 năm 1926 thành lập "Ái hữu dân đoàn" và trở thành đảng viên cộng sản của nhóm cộng sản đầu tiên ở Quảng Trị. Trong thời gian hoạt động, ông bị Pháp bắt 3 lần, và bị chính quyền Nam triều kết án tổng số 29 năm tù giam, và 22 năm quản thúc tại các nhà lao Quảng Trị, Lao Bảo, Buôn Ma Thuột (2 lần). Tại nhà lao Buôn Ma Thuột, ông là Bí thư chi bộ đầu tiên. Sau Cách mạng Tháng Tám, ông giữ chức Chủ tịch Ủy ban Cách mạng lâm thời Trung Bộ, Chủ tịch Ủy ban Hành chính Trung Bộ. Năm 1947 ông được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khóa II cùng với Phạm Văn Đồng, Tôn Đức Thắng, Lê Văn Lương. Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, ông được Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước Việt Nam giao nhiều trọng trách: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa II, III, IV và liên tục là đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VI. Ông mất ngày 21 tháng 8 năm 1993.