Bí danh Lê Hoài, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1917 tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội. năm 1937 Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương. Từ năm 1939 đến 1944, ông bị thực dân Pháp bắt giam 3 lần, vượt ngục 2 lần. Năm 1945, ông bị chính quyền thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông được giao nhiệm vụ lập chiến khu II. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông từng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn 320. Năm 1954, khi ông làm Trưởng đoàn đại biểu của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam trong Ủy Ban Liên hiệp đình chiến thi hành Hiệp định Geneve. Ông được giao trọng trách chỉ đạo trực tiếp nhiều chiến dịch lớn: từ chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (1971), Trị - Thiên (1972), Chiến dịch Giải phóng Tây Nguyên (1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh). Năm 1980, ông giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng. Ông được phong hàm Thiếu tướng năm 1948, Thượng tướng năm 1959 và Đại tướng năm 1974. Ông từ trần ngày 17/3/2002.